sujuxy
05-28-2010, 08:48
Bạn chớ có tưởng rằng chỉ có chữ Hán và chữ Ả Rập cổ mới là thứ chữ tượng hình.Ngay cả mẫu tự Latinh ta đang sử dụng cũng có nguồn gốc từ chữ tượng hình.
Để hình thành nên chữ cái hiện đại ngày nay,chúng đã trải qua một quá trình “tiến hoá” khá thú vị.Cách đây hơn khoảng 3500 năm để viết được một từ hay một cái tên,con người thời xa xưa đã dùng hình ảnh của các sự vật quen thuộc để diễn tả như con lạc đà,bò mộng hay ngôi nhà… những bộ phận trên cơ thể (đầu,tay…) mửi một hình ảnh như vậy tượng trưng cho một chữ cái và chúng cũng mang một ý nghĩa nhất định.Do tính phức tạp của các hình vẽ,người ta dần lược bớt các nét vẽ cho đến khi chúng trở thành biểu tượng.Tiếp tục một quá trình lượt bớt nữa,chúng ta có được những chữ cái như ngày nay.
---Ý nghĩa của các chữ cái theo tự dạng Latinh mà chúng ta đang sử dụng:
---Chữ cái ==> Bắt nguồn từ hình ảnh ==> Ý nghĩa
A ==> đầu bò ==> chỉ sức mạnh,lòng khoan dung, trí tuệ, sự khởi đầu.
B ==> ngôi nhà ==> chỉ tính nội tâm khép kín đồng thời cũng chỉ sự đón tiếp, lứa đôi, gia đình và cả tính năng động nữa.
C ==> lạc đà ==> chỉ sự hiền lành chín chắn, khôn ngoan.
D ==> cánh cửa ==> chỉ sự dồi dào, giàu có ( hậu vận “khá” đấy)
E ==> con người ==> chỉ sự nhân đạo, hạnh phúc, cảm hứng, năng lượng.
F ==> cái đinh ==> chỉ sự tự nguyện, các mối quan hệ, giao tiếp.
G ==> 2 thanh kiếm bắt chéo ==> tượng trưng cho quân đội, xung đột, đối đầu.
H ==> thành luỹ ==> chỉ năng khiếu chung thủy
I,J ==> bàn tay ==> năng khiếu, sự trao đổi, sự thống nhất, sự hạnh phúc.
K ==> lòng bàn tay ==> chỉ việc thiện, buôn bán, sự phồn thịnh, hoà bình.
L ==> ngòi chích của ong ==> chỉ sự sáng tạo, khả năng tiến lên cao, năng động, thông minh.
M ==> nước ==> nguồn gốc, sự chuyển động, sự năng động.
N ==> con cá ==> sự bạo dạn, cá tính, sự hạnh phúc, giàu sang.
O ==> con mắt ==> sự tin đời, năng khiếu hùng biện.
P ==> cái miệng ==> nói nhiều, thần giao cách cảm.
Q ==> khối lượng ==> lạnh lùng, sự xa cách, sự trống rửng.
R ==> cái đầu ==> chỉ con người tri thức và có định hướng.
S ==> cái răng ==> chỉ khả năng phân tích, sự say mê tìm tòi nghiên cứu.
T ==> cái khiên ==> chỉ sự gặp gỡ hay tiếp xúc một quá trình.
U ==> cái đinh ==> giống chữ F
V ==> cái đinh ==> giống chữ F
W ==> những cái đinh ==> những cái đinh
X ==> cái thang ==> sự giúp đỡ, ủng hộ.
Y ==> mu bàn tay ==> giống chữ I
Z ==> thanh kiếm ==> giống chữ G
Ví dụ:
Từ Mẹ: M chỉ nguồn gốc,chữ E chỉ sự hạnh phúc,sum vầy. Mẹ là người sinh ra ta luôn nâng niu, chăm sóc và mang đến hạnh phúc cho chúng ta.
Để hình thành nên chữ cái hiện đại ngày nay,chúng đã trải qua một quá trình “tiến hoá” khá thú vị.Cách đây hơn khoảng 3500 năm để viết được một từ hay một cái tên,con người thời xa xưa đã dùng hình ảnh của các sự vật quen thuộc để diễn tả như con lạc đà,bò mộng hay ngôi nhà… những bộ phận trên cơ thể (đầu,tay…) mửi một hình ảnh như vậy tượng trưng cho một chữ cái và chúng cũng mang một ý nghĩa nhất định.Do tính phức tạp của các hình vẽ,người ta dần lược bớt các nét vẽ cho đến khi chúng trở thành biểu tượng.Tiếp tục một quá trình lượt bớt nữa,chúng ta có được những chữ cái như ngày nay.
---Ý nghĩa của các chữ cái theo tự dạng Latinh mà chúng ta đang sử dụng:
---Chữ cái ==> Bắt nguồn từ hình ảnh ==> Ý nghĩa
A ==> đầu bò ==> chỉ sức mạnh,lòng khoan dung, trí tuệ, sự khởi đầu.
B ==> ngôi nhà ==> chỉ tính nội tâm khép kín đồng thời cũng chỉ sự đón tiếp, lứa đôi, gia đình và cả tính năng động nữa.
C ==> lạc đà ==> chỉ sự hiền lành chín chắn, khôn ngoan.
D ==> cánh cửa ==> chỉ sự dồi dào, giàu có ( hậu vận “khá” đấy)
E ==> con người ==> chỉ sự nhân đạo, hạnh phúc, cảm hứng, năng lượng.
F ==> cái đinh ==> chỉ sự tự nguyện, các mối quan hệ, giao tiếp.
G ==> 2 thanh kiếm bắt chéo ==> tượng trưng cho quân đội, xung đột, đối đầu.
H ==> thành luỹ ==> chỉ năng khiếu chung thủy
I,J ==> bàn tay ==> năng khiếu, sự trao đổi, sự thống nhất, sự hạnh phúc.
K ==> lòng bàn tay ==> chỉ việc thiện, buôn bán, sự phồn thịnh, hoà bình.
L ==> ngòi chích của ong ==> chỉ sự sáng tạo, khả năng tiến lên cao, năng động, thông minh.
M ==> nước ==> nguồn gốc, sự chuyển động, sự năng động.
N ==> con cá ==> sự bạo dạn, cá tính, sự hạnh phúc, giàu sang.
O ==> con mắt ==> sự tin đời, năng khiếu hùng biện.
P ==> cái miệng ==> nói nhiều, thần giao cách cảm.
Q ==> khối lượng ==> lạnh lùng, sự xa cách, sự trống rửng.
R ==> cái đầu ==> chỉ con người tri thức và có định hướng.
S ==> cái răng ==> chỉ khả năng phân tích, sự say mê tìm tòi nghiên cứu.
T ==> cái khiên ==> chỉ sự gặp gỡ hay tiếp xúc một quá trình.
U ==> cái đinh ==> giống chữ F
V ==> cái đinh ==> giống chữ F
W ==> những cái đinh ==> những cái đinh
X ==> cái thang ==> sự giúp đỡ, ủng hộ.
Y ==> mu bàn tay ==> giống chữ I
Z ==> thanh kiếm ==> giống chữ G
Ví dụ:
Từ Mẹ: M chỉ nguồn gốc,chữ E chỉ sự hạnh phúc,sum vầy. Mẹ là người sinh ra ta luôn nâng niu, chăm sóc và mang đến hạnh phúc cho chúng ta.